Xin hỏi quý báo, quy định pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật; căn cứ để kháng nghị và người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Đơn đề nghị xem xét bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm gồm những nội dung gì? Cao Xuân Phương (Ba Đình, Hà Nội)
Xin hỏi quý báo, quy định pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật; căn cứ để kháng nghị và người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Đơn đề nghị xem xét bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm gồm những nội dung gì?
Cao Xuân Phương (Ba Đình, Hà Nội)
Thạc sỹ, Luật sư Lê Việt Nga (Công ty Luật số 5 - Quốc gia, ĐT: 04.37622620; website: www.luatsuvietnam.vn) trả lời:
- Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Căn cứ Điều 283 Bộ luật Tố tụng dân sự: Bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: 1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; 2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; 3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Theo Điều 284 và Điều 284a Bộ luật Tố tụng dân sự thì: 1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; 2. Trường hợp tòa án, viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị theo quy định.
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị; b) Tên, địa chỉ của người đề nghị; c) Tên bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm; d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị; đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Người đề nghị phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho người yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định.
Căn cứ Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định "Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm" là: 1. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân Tối cao; 2. Chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp huyện.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.