Sáng 29/7, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội Khóa XIV, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã trình bày Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2016, các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016.
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trình bày Báo cáo trước Quốc hội. (Ảnh: Thống Nhất/TTXVN) |
Báo Hànộimới trân trọng giới thiệu toàn văn Báo cáo:
Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2016, các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016
Thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Thưa các đồng chí lão thành cách mạng, các vị khách quý,
Thưa các vị đại biểu Quốc hội,
Thưa đồng bào, cử tri cả nước,
Theo Chương trình Kỳ họp, Chính phủ đã gửi đến các vị đại biểu Quốc hội các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016; các báo cáo về quản lý, sử dụng tài sản công, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách hành chính, xử lý sự cố môi trường ở ven biển 04 tỉnh miền Trung và về một số lĩnh vực khác. Thay mặt Chính phủ, tôi xin báo cáo Quốc hội và đồng bào, cử tri cả nước một số nội dung chủ yếu như sau:
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2016
Trong 6 tháng đầu năm, chúng ta tập trung tổ chức Đại hội lần thứ XII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo khẩn trương xây dựng chương trình hành động triển khai các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, tập trung vào những trọng tâm sau:
(1) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo phát triển, phục vụ người dân và doanh nghiệp; ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật, đặc biệt là Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp; số văn bản nợ đọng thấp nhất so với cùng kỳ của nhiều năm [i] . Tập trung thực hiện Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2016; ban hành Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, Nghị quyết 60 về đẩy nhanh tiến độ giải ngân đối với các dự án đầu tư công và chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương triển khai thực hiện.
(2) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp. Đã ban hành và tích cực triển khai Nghị quyết 35 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xử lý các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm, làm nhanh hơn, tốt hơn; có chính sách đặc thù, tạo đột phá cho phát triển.
(3) Tích cực phòng chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Thủ tướng Chính phủ đã làm việc trực tiếp với các bộ, ngành và các địa phương miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực, có biện pháp hỗ trợ phù hợp để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống và sản xuất; đồng thời rà soát, gắn kết chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu ở từng địa phương, từng vùng và cả nước.
Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ, phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ đạo đóng cửa rừng tự nhiên ở Tây Nguyên; không chuyển rừng nghèo kiệt sang mục đích khác; xử lý nghiêm các vụ phá rừng.
Về sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt xác định nguyên nhân, đối tượng và có biện pháp khắc phục thiệt hại, hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, xử lý nghiêm các vi phạm.
(4) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội, nhất là vùng bị thiên tai, sự cố môi trường. Ban hành Chỉ thị về an toàn thực phẩm, xác định rõ trách nhiệm của cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ quan chức năng và các địa phương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Chỉ đạo tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2016.
(5) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí . Chính phủ đã họp trực tuyến cùng các địa phương với chủ đề tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Đã ban hành Chỉ thị tăng cường phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng; xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí [ii]. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ khiếu kiện đông người, tồn đọng, kéo dài [iii] .
(6) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế . Chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện trọng đại của đất nước, không để bị động, bất ngờ. Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Ban hành Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế. Theo dõi sát diễn biến tình hình Biển Đông, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia, biển đảo.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm đạt những kết quả tích cực.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,35%. Tín dụng tăng 8,16%; tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại tệ đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Xuất siêu 1,54 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước tăng 6,1%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,7%; vốn FDI đăng ký đạt 11,3 tỷ USD, vốn thực hiện tăng 15,1 % [iv] ; vốn ODA ký kết mới tăng 61%.
GDP tăng 5,52%, trong đó khu vực dịch vụ tăng 6,35% (cùng kỳ tăng 5,86%). Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,1%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,5%. Khách quốc tế tăng 21,3%.
Có thêm 439 xã và 8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số lên 1.965 xã (chiếm 22% tổng số xã) và 23 đơn vị cấp huyện.
Hỗ trợ nhà ở cho trên 15.000 gia đình người có công, nâng tổng số lên trên 80.000 gia đình [v] . Tạo việc làm cho 762.000 người [vi] . Điều chỉnh tăng mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng [vii] . Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng 5,4%, bảo hiểm thất nghiệp tăng 6,5% so với cùng kỳ. Nâng mức cho vay đối với học sinh, sinh viên [viii] . Xuất cấp 84.500 tấn gạo cứu đói, hỗ trợ sự cố môi trường, học sinh vùng khó khăn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến cuối; mạng lưới bệnh viện vệ tinh được mở rộng với 22 bệnh viện hạt nhân và 98 bệnh viện vệ tinh ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tăng nhanh, đạt 78,6% (cuối năm 2015 là 75%), đã kết nối mạng 14.000 cơ sở y tế toàn quốc.
Đến nay có 50/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (đạt 79,4%). Có thêm 5 trường đại học, cao đẳng thực hiện cơ chế tự chủ, nâng tổng số lên 17 trường [ix] . Đã cấp chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ cho 204 doanh nghiệp.
Đã xếp hạng thêm 8 di tích và 29 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, nhất là phục vụ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các sự kiện quan trọng của đất nước.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nay đạt 94,9%; đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 70%. Tăng cường phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thực hiện các giải pháp cấp bách ngăn chặn, giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật liệu nổ; hoàn thành việc xử lý ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng.
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội XII của Đảng, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các hoạt động chống phá, kích động gây rối và trấn áp các loại tội phạm [x]. Tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí.
Đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt kết quả tích cực. Ngay sau khi có phán quyết của Tòa Trọng tài được thành lập theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 , chúng ta đã có phản ứng phù hợp, khẳng định quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam và ủng hộ việc tuân thủ luật pháp quốc tế. Tổ chức thành công các chuyến thăm và làm việc ở nước ngoài của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón lãnh đạo các nước thăm Việt Nam. Đã ký Hiệp định TPP; có thêm 5 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường, nâng tổng số lên 64 nước .
II. Đánh giá thực trạng tình hình
Chúng ta thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng; khoa học công nghệ phát triển mạnh, bước vào làn sóng công nghiệp lần thứ 4 với những tiến bộ vượt bậc, sáng tạo đột phá, nhất là trong công nghệ sinh học, công nghệ thông tin.
Cạnh tranh gay gắt về địa chính trị tại các khu vực trên thế giới; xung đột, khủng bố gia tăng tại một số nơi; tình hình Biển Đông diễn biến rất phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi chậm; hầu hết các nền kinh tế lớn đều gặp khó khăn; dự báo tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu giảm [xi] . Giá một số hàng hóa cơ bản và dầu thô ở mức thấp. Việc nước Anh rời khỏi EU ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thế giới. Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai, dịch bệnh, sử dụng nguồn nước... ngày càng trầm trọng, khó dự báo.
Ở trong nước, sau 30 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Tiềm lực của đất nước đã lớn mạnh hơn nhiều. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Chính trị-xã hội ổn định. Uy tín, vị thế quốc tế của nước ta không ngừng được nâng lên. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mở ra không gian phát triển rộng lớn.
Tuy nhiên, chúng ta cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
(1) Nợ công cao, áp lực trả nợ lớn. Đến cuối năm 2015, nợ công bằng 62,2% GDP; nợ Chính phủ 50,3% (vượt trần quy định là 50%); nợ nước ngoài của quốc gia 43,1%. Trường hợp tăng trưởng năm 2016 không đạt mục tiêu đề ra thì các tỷ lệ này sẽ còn cao hơn. Nghĩa vụ chi trả nợ lãi trực tiếp năm 2015 bằng khoảng 8,4% tổng t hu ngân sách nhà nước (nếu tính cả trả nợ gốc thì bằng trên 26%). Chi trả nợ giai đoạn 2011-2015 gấp 1,86 lần giai đoạn 2006-2010. Dự báo chi trả nợ sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong các năm 2016, 2017 và 2018.
Việc sử dụng vốn đầu tư còn kém hiệu quả. Chỉ số ICOR bình quân giai đoạn 2011-2015 là 6,92, cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực [xii]. Một số dự án sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả thấp, lãng phí lớn.
Nợ đọng xây dựng cơ bản lớn. Quản lý đầu tư, khai thác, thu phí tại nhiều dự án BOT còn bất hợp lý, thiếu công khai, minh bạch, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp. Quản lý sử dụng tài sản công, chi tiêu công còn lãng phí .
Bội chi ngân sách nhà nước liên tục ở mức cao trong nhiều năm [xiii] . Thu ngân sách khó khăn, nhất là ngân sách trung ương; nợ đọng thuế còn lớn [xiv]. Triển khai kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 chậm; giải ngân đạt thấp hơn cùng kỳ, trong đó vốn ngân sách nhà nước chỉ đạt 32,2% kế hoạch (cùng kỳ 2015 đạt 44,4%), vốn trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 22% (cùng kỳ đạt 34%).
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước còn bất hợp lý; tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm từ 28% giai đoạn 2006-2010 xuống còn 23,4% giai đoạn 2011-2015; tỷ trọng chi thường xuyên tăng từ 55% lên 65%, chủ yếu do tăng chi cho con người và tiền lương.
(2) Xử lý nợ xấu còn chưa thực chất và gặp nhiều khó khăn. Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) mới xử lý được 32,4 nghìn tỷ đồng trong tổng số 241 nghìn tỷ đồng nợ xấu đã mua (đạt 13,4%). Một số ngân hàng thương mại quản lý yếu kém, thua lỗ, mất vốn, nợ xấu lớn, để xảy ra vi phạm pháp luật. Các thị trường vốn, chứng khoán, bất động sản phát triển chưa bền vững và còn tiềm ẩn rủi ro.
(3) Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp; năng lực quản trị, giám sát nội bộ còn yếu kém. Một số dự án đầu tư lớn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chậm tiến độ, kéo dài, hiệu quả thấp, thua lỗ, lãng phí, dừng đầu tư, dừng hoạt động; công tác quản lý cán bộ còn nhiều bất cập, chưa phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành của doanh nghiệp nhà nước chưa đạt kế hoạch; tỷ lệ vốn đã được cổ phần hóa đạt thấp; số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa trong 6 tháng mới bằng 71%, thoái vốn nhà nước bằng 11,6% so với cùng kỳ [xv] ; xử lý vướng mắc về tài chính, đất đai trong chuyển đổi công ty nông, lâm nghiệp còn chậm.
(4) Quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường còn nhiều hạn chế. Quy định về tiêu chuẩn môi trường còn bất cập, chậm được hoàn thiện; thực thi pháp luật về môi trường chưa nghiêm; đánh giá tác động môi trường khi cấp phép dự án đầu tư còn hình thức, giám sát thực hiện còn nhiều yếu kém; phát hiện, xử lý vi phạm chưa kịp thời; đã xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng do Dự án Formosa Hà Tĩnh gây ra.
Tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, chặt phá rừng trái phép, cháy rừng còn nghiêm trọng [xvi] ; riêng rừng tự nhiên ở Tây Nguyên giai đoạn 2010-2014 giảm 273.000ha. Đất rừng ở nhiều địa phương bị xâm hại nghiêm trọng. Chất lượng môi trường tự nhiên (không khí, nước, biển, rừng) nhiều nơi bị xuống cấp. Vấn đề chất thải rắn, xả thải ở nông thôn và đô thị còn rất nghiêm trọng.
Tình hình khí hậu diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại ở phía Bắc, hạn hán kéo dài ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long nghiêm trọng nhất trong nhiều năm qua [xvii] và sự cố môi trường ở ven biển 04 tỉnh miền Trung đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất, đời sống và môi trường.
(5) Tăng trưởng kinh tế chậm lại, thấp hơn cùng kỳ năm 2015 (5,52% so với 6,32%). Lần đầu tiên sau nhiều năm, khu vực nông nghiệp giảm 0,18%, sản lượng lúa vụ Đông Xuân giảm 1,34 triệu tấn. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) chỉ tăng 7,5% (cùng kỳ tăng 9,7%); trong đó công nghiệp khai khoáng giảm 2,2% (cùng kỳ tăng 8,48%).
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ (5,9% so với 9,2%), trong đó nhiên liệu, khoáng sản giảm 38,7%, nhóm công nghiệp chế biến chỉ tăng 8,2% (cùng kỳ là 18%). Tổng kim ngạch nhập khẩu giảm 0,5% (cùng kỳ tăng 17,1%).
Sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Quy định về điều kiện kinh doanh còn phức tạp, nhiều giấy phép con. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận vốn, lãi suất vay còn cao. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn [xviii] .
Quản lý thị trường trong nước và thương mại biên giới có mặt còn bất cập; sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi bán lẻ hiện đại còn hạn chế. Buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm còn nhiều, gây bức xúc xã hội. Tình trạng vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng còn nghiêm trọng, nhất là thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng. Còn diễn ra nhiều vụ lừa đảo trong bán hàng đa cấp, tín dụng đen.
(6) Tái cơ cấu nhiều ngành, lĩnh vực triển khai chậm, còn lúng túng. X ây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn hình thức, chưa quan tâm đúng mức đến phát triển sản xuất và đời sống của người dân, nợ xây dựng nông thôn mới lớn [xix]. Phát triển công nghiệp hỗ trợ chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra. Quản lý du lịch còn nhiều bất cập, nhất là đối với tour và hướng dẫn viên. Sự cố môi trường biển ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch, dịch vụ ở 4 tỉnh miền Trung.
(7) Đời sống một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai và sự cố môi trường. Sức ép tạo việc làm lớn, nhất là cho thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp. Nợ bảo hiểm xã hội còn cao (trên 12 nghìn tỷ đồng). Quá tải bệnh viện khắc phục chậm; quản lý nhiều dịch vụ tại bệnh viện còn bất cập; xảy ra nhiều vụ việc sai sót nghiêm trọng trong khám chữa bệnh. Tình trạng sử dụng chất cấm và sản xuất kinh doanh thực phẩm không an toàn diễn biến phức tạp. Chất lượng giáo dục đại học, dạy nghề chuyển biến chậm, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Xảy ra nhiều vụ trẻ em đuối nước nghiêm trọng [xx].
Khoa học công nghệ ứng dụng chưa nhiều, đóng góp vào phát triển kinh tế-xã hội còn hạn chế. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập, phát triển thị trường còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp khoa học công nghệ còn ít, quy mô nhỏ. Giải quyết nhà ở và xây dựng thiết chế văn hóa cho công nhân ở khu công nghiệp tập trung chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều biểu hiện tiêu cực, xuống cấp về đạo đức, lối sống gây bức xúc; tệ nạn xã hội còn phức tạp.
(8) Cải cách hành chính, năng lực xây dựng, thực thi pháp luật, cơ chế chính sách vẫn còn hạn chế, còn đùn đẩy trách nhiệm, phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các bộ ngành, địa phương. Còn tình trạng văn bản pháp luật ban hành chậm, nhất là thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật [xxi] ; một số quy định chưa khả thi, còn nhiều vướng mắc. Thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực còn phiền hà, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp.
Kỷ luật kỷ cương trong bộ máy hành chính và trong xã hội chưa nghiêm; năng lực, phẩm chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng tham nhũng còn nghiêm trọng, xảy ra nhiều vụ tham nhũng lớn trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng, đất đai... Việc kê khai tài sản còn hình thức; giám sát, kiểm tra, thanh tra hiệu quả thấp. Lãng phí trong cơ quan nhà nước và toàn xã hội còn lớn. Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo còn hạn chế; vẫn còn nhiều vụ khiếu nại tố cáo đông người.
(9) Đấu tranh b ảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. Xảy ra tai nạn nghiêm trọng trong huấn luyện bay và tìm kiếm cứu nạn. Công tác bảo đảm an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển còn nhiều khó khăn. Trật tự an toàn xã hội , tình hình tội phạm trên một số địa bàn diễn biến phức tạp , nhất là ở một số thành phố lớn. Còn nhiều vụ tai nạn giao thông và cháy nổ nghiêm trọng. Công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng còn nhiều hạn chế.
Hiệu quả triển khai một số hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế chưa cao. Thông tin truyền thông về hội nhập và ứng phó với các thách thức của tiến trình hội nhập vẫn còn hạn chế, chưa chủ động.
Thời gian qua, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài, trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp, chúng ta phải tập trung huy động nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kết cấu hạ tầng và đáp ứng các yêu cầu chi cấp bách về an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Do đó, nợ công tăng nhanh, ở mức cao, dư địa chính sách, nhất là về tài khóa, tiền tệ và nguồn lực cho phát triển giai đoạn tới rất hạn hẹp. Để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 và 5 năm 2016-2020, chúng ta phải tiếp tục đổi mới toàn diện, sâu rộng, có những đột phá về cơ chế chính sách và phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quyết liệt hành động, huy động mọi nguồn lực, phát huy dân chủ, sáng tạo của người dân, doanh nghiệp.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thời gian tới
Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; đồng thời, theo dõi sát diễn biến tình hình để có giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời.
1. Lấy ổn định kinh tế vĩ mô làm nền tảng cho tăng trưởng bền vững
Điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác. Kiểm soát lạm phát, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ ngoại hối. Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, nhất là các ngân hàng thương mại yếu kém. Thực hiện mua, bán nợ xấu theo cơ chế thị trường, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong xử lý nợ xấu. Xây dựng đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường kỷ luật tài chính, kiên quyết chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là hội họp, sử dụng xe công, đi công tác nước ngoài. Thực hiện lộ trình phù hợp cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Thúc đẩy phát triển mạnh thị trường chứng khoán, thị trường mua bán nợ. Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công giai đoạn 2016-2020; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công. Hoàn thiện cơ chế đấu thầu và mua sắm công tập trung; q uản lý chặt chẽ kinh phí xây dựng trụ sở và sử dụng tài sản công.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Kiểm soát nhập khẩu phù hợp, tránh phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, một đối tác. Hỗ trợ doanh nghiệp để chủ động tham gia hiệu quả Cộng đồng ASEAN và các Hiệp định Thương mại tự do.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả; tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ y tế, giáo dục... phù hợp với yêu cầu kiểm soát lạm phát. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và các địa phương trong chống buôn lậu, gian lận thương mại, lừa đảo bán hàng đa cấp, tín dụng đen.
2. Thúc đẩy những lĩnh vực chiến lược gắn với tái cơ cấu kinh tế
Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn vướng mắc, xóa bỏ cơ chế xin cho, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; phấn đấu năm 2016 đạt các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tối thiểu bằng mức trung bình của ASEAN-4.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch năm 2016; tăng cường quản lý, giám sát đầu tư công, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch.
Tăng cường huy động nguồn lực, khuyến khích khu vực ngoài nhà nước, kể cả FDI tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, thu phí đối với các dự án BOT, tăng cường công khai, minh bạch. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án trọng điểm quốc gia. Chuẩn bị triển khai các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng, trong đó có Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Xây dựng kế hoạch tổng thể và lộ trình giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập của từng bộ, cơ quan, địa phương; kiên quyết tinh giản biên chế và giảm chi từ ngân sách nhà nước; quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu.
Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hiệu quả, hội nhập.
Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản; tăng cường kiểm soát chất lượng giống, vật tư nông nghiệp, xử lý nghiêm khắc các vi phạm. Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân đánh bắt xa bờ, người dân sinh sống trên các đảo gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp công nghệ cao, chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, tăng tỷ trọng chế biến sâu đối với nông, thủy sản.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng, công nghệ cao, thông tin, viễn thông. Thúc đẩy tiêu dùng, tổ chức tốt thị trường trong nước và phát triển thương mại biên giới. Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm an ninh an toàn cho khách du lịch; triển khai mạnh mẽ chủ trương phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Tập trung hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hoàn thiện pháp luật về đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Kiên quyết xóa bỏ các giấy phép con không còn phù hợp, bảo đảm các điều kiện kinh doanh phải lượng hóa được và công khai, minh bạch, khả thi.
Xây dựng kế hoạch tổng thể tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020; tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ lệ vốn bán ra, sử dụng một phần số tiền thu được cho đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm lộ trình tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn ngoài ngành, xác định trách nhiệm của người đứng đầu; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, công khai minh bạch, chống thất thoát vốn và tài sản, nhất là trong xác định giá trị quyền sử dụng đất khi định giá doanh nghiệp. Tăng cường quản lý đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; sớm thành lập Cơ quan quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện. Đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết của Bộ Chính trị.
Tập trung phát triển mạnh doanh nghiệp, các loại hình hợp tác xã, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Sớm trình Quốc hội Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình; phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ.
Đổi mới cơ chế, phương thức quản lý, đánh giá và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ, phát triển thị trường khoa học công nghệ gắn với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có công nghệ cao, thân thiện môi trường.
4. Xây dựng nền hành chính kỷ luật, kỷ cương, liêm chính
Tập trung xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, lấy lợi ích quốc gia và phục vụ Nhân dân làm mục tiêu cao nhất. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, khả thi, hội nhập quốc tế; phát huy mạnh mẽ dân chủ gắn với thượng tôn pháp luật. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật kỷ cương. Tập trung rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Chính phủ, của từng bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Xây dựng Chính phủ điện tử. Tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương. Đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng, đánh giá; lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ làm tiêu chí để thực hiện chính sách cán bộ.
Khẩn trương xây dựng, trình Quốc hội ban hành Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Công khai, minh bạch trong xây dựng, thực thi pháp luật; tăng cường phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng; khen thưởng kịp thời và bảo vệ người phát hiện, tố cáo. Kiên quyết thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và Nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp và cán bộ, công chức.
5. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách người có công, tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện để học sinh nghèo có cơ hội học tập, làm việc và tiến thân. Nâng cao chất lượng dạy nghề, phát triển thị trường lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người dân, nhất là ở vùng bị thiên tai, sự cố môi trường. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động.
Làm tốt công tác y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện trung ương và tuyến cuối. Tiếp tục phát triển, mở rộng mô hình bệnh viện vệ tinh, bác sỹ gia đình; tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, nâng cao năng lực y tế cơ sở. Đẩy nhanh thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân gắn với nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; phấn đấu năm 2016 đạt 79% và đến năm 2020 tối thiểu 90%. Tạo chuyển biến rõ nét về an toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS và quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, dạy và học tiếng Anh; quan tâm giáo dục thể chất, bơi lội, giảm thiểu đuối nước. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. N âng cao chất lượng các trường sư phạm. Làm tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Cải thiện cơ sở vật chất trường học, nhất là phòng học, thư viện, nhà vệ sinh. Thực hiện tự chủ các trường đại học, cao đẳng công lập. Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học; đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; bảo tồn, phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ, kiên quyết chống tiêu cực. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, trẻ em, thanh thiếu niên, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, chống bạo lực gia đình. Khẩn trương hoàn thiện các chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến lược tăng trưởng xanh và COP-21. Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo; ưu tiên nguồn lực cho phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; bố trí vốn đầu tư những công trình quan trọng, cấp bách. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, nhất là chính quyền địa phương trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường. Kiên quyết không cho phép các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường được hoạt động. Kịp thời bồi thường thiệt hại cho người dân và khắc phục hậu quả sự cố môi trường tại ven biển 04 tỉnh miền Trung.
Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai, nguồn nước. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, cát sỏi trái phép. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ và phát triển rừng; đóng cửa rừng tự nhiên . Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước xuyên quốc gia.
7. Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế
Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh. Tăng cường năng lực và phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, nhất là ở vùng biên giới, hải đảo; bảo vệ an toàn các hoạt động kinh tế biển; sẵn sàng ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu hộ cứu nạn.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Đánh mạnh, đánh trúng, đánh liên tục các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, bảo đảm cuộc sống bình yên cho người dân . Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và lợi ích quốc gia. Theo dõi sát tình hình Biển Đông, chủ động có những giải pháp phù hợp, yêu cầu các bên tôn trọng tiến trình ngoại giao, pháp lý, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, thúc đẩy thực hiện đầy đủ DOC và tiến tới COC. Đưa quan hệ với các nước đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả hơn. Tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN, chuẩn bị Hội nghị Cấp cao APEC 2017. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp quốc tế; đẩy mạnh đàm phán, ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, phát huy vai trò trọng tâm của khu vực doanh nghiệp.
Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân sỹ, trí thức, nhà khoa học , doanh nhân, kiều bào ta ở nước ngoài tham gia, đóng góp ngày càng hiệu quả, thiết thực cho phát triển đất nước.
8. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Phát huy vai trò giám sát, phản biện của các cơ quan báo chí . Triển khai thực hiện công tác quy hoạch, quản lý và phát triển báo chí. Tăng cường kỷ luật kỷ cương, x ử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm trong hoạt động báo chí. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
Thưa Quốc hội,
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ sẽ quyết liệt hành động, ra sức khắc phục hạn chế, yếu kém, nỗ lực phấn đấu đạt mức cao nhất Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2016, tạo tiền đề thuận lợi để thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Kế hoạch 5 năm 2016-2020.
Chính phủ trân trọng đề nghị và mong nhận được sự ủng hộ, giám sát của Quốc hội, Chủ tịch nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội , đoàn thể nhân dân và đồng bào, cử tri cả nước.
Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội.
--------------
Chú thích
[i] Đã ban hành 85/92 Nghị định và các văn bản quy định chi tiết các Luật, Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trong đó đã ban hành 46/48 Nghị định về điều kiện kinh doanh. Còn 02 Nghị định đang chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó, bóng đá quốc tế và về kinh doanh casino). Đến nay chỉ còn nợ 05 văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thấp nhất so với cùng kỳ của nhiều năm (cùng kỳ năm 2012 là 34; năm 2013 là 114; năm 2014 là 23; năm 2015 là 13 văn bản).
[ii] Phát hiện 19 đơn vị vi phạm về công khai minh bạch trong hoạt động trên tổng số 2.020 cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra tại các bộ, ngành, địa phương. Phát hiện 16 vụ, 39 đối tượng có hành vi tham nhũng và liên quan đến tham nhũng; khởi tố 148 vụ, 354 đối tượng; có 5 người đứng đầu bị kết luận thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng; đã chuyển vị trí công tác 3.810 cán bộ, công chức, viên chức.
Đã triển khai 3.302 cuộc thanh tra hành chính và 123.807 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; phát hiện vi phạm 12.035 tỷ đồng, 2.828 ha đất, kiến nghị thu hồi 7.621 tỷ đồng và 824 ha đất (trong đó đã thu hồi 2.288 tỷ đồng, 423 ha đất); ban hành 82.108 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 3.546 tỷ đồng; chuyển xử lý hình sự 30 vụ, 45 đối tượng.
[iii] Đã tiếp 182.310 lượt công dân, 2.448 đoàn đông người; giải quyết 11.610 vụ việc khiếu nại, tố cáo (đạt 69,2%), trả lại công dân 44 tỷ đồng, 25 ha đất; giải quyết 98,3% vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài.
[iv] Tổng vốn FDI đăng ký ước đạt 11,28 tỷ USD, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ; vốn thực hiện đạt 7,25 tỷ USD , tăng 15,1% (cùng kỳ tăng 9,6%).
[v] Theo Nghị quyết 494/NQ-UBTVQH13 ngày 18/5/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[vi] Trong đó, tạo việc làm trong nước khoảng 708 nghìn người và đưa trên 54 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đã ký lại chương trình hợp tác lao động với Hàn Quốc.
[vii] Lương cơ sở tăng từ 1.150.000 đồng lên 1.210.000 đồng, áp dụng từ ngày 01/5/2016. Lương tối thiểu vùng I tăng 400.000 đồng lên 3.500.000 đồng, vùng II tăng 350.000 đồng lên 3.100.000 đồng, vùng III tăng 300.000 đồng lên 2.700.000 đồng, vùng IV tăng 250.000 đồng lên 2.400.000 đồng, áp dụng từ ngày 01/01/2016.
[viii] Điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên (Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 05/01/2016); kéo dài việc thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc ít người (Văn bản số 209/TTg-KGVX ngày 03/02/2016); phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” (Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016).
[ix] Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông; Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn giai đoạn 2016 - 2019; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2019; Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề LILAMA2 giai đoạn 2016 - 2019; Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 08/4/2016 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Thương mại.
[x] Điều tra khám phá 21.055 vụ phạm pháp hình sự, xử lý 42.716 đối tượng, đạt 78,47% (cao hơn 2,37% so cùng kỳ); triệt phá 1.061 băng, nhóm tội phạm; bắt 4.820 vụ cờ bạc, 9.760 vụ phạm tội ma túy, 3.408 đối tượng truy nã. Xử lý 9.441 vụ vi phạm về trật tự quản lý kinh tế, 123 vụ vi phạm về tham nhũng và chức vụ. Phát hiện, điều tra 242 vụ phạm tội sử dụng công nghệ cao.
[xi] Các tổ chức quốc tế liên tục hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2016. Dự báo của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) tháng 10/2015 là 3,6%; tháng 01/2016 là 3,4%; tháng 4/2016 là 3,2%. Dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) tháng 6/2015 là 3,3%; tháng 01/2016 là 2,9%; tháng 6/2016 là 2,4%. Tháng 4/2016, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã hạ dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu xuống còn 2,8%, giảm 1,1% so với mức 3,9% được dự báo trước đó. Kinh tế Mỹ và khu vực EU phục hồi chậm hơn dự kiến; kinh tế Trung Quốc giảm mạnh hơn so với dự báo đầu năm.
[xii] Chỉ số ICOR bình quân của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 là 6,92; trong khi đó chỉ số này giai đoạn 2011 - 2013 của Trung Quốc là 6,4, Malaysia là 5,4, Indonesia là 4,64, Philippines là 4,1 ( theo Báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương tại Hội thảo khoa học về cải cách thể chế kinh tế Việt Nam để hội nhập và phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức ngày 28/8/2015 ).
[xiii] Bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 là 4,4% GDP; năm 2012 là 5,36%; năm 2013 là 6,6%; năm 2014 là 6,33%; năm 2015 là 6,11%, cao hơn so với số được Quốc hội phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm, chủ yếu là do đẩy mạnh giải ngân vốn ODA.
[xiv] Tổng số thuế nợ đọng đến 30/6/2016 là 75,2 nghìn tỷ đồng.
[xv] Không đạt dự kiến ban hành 23 Nghị định, quyết định và đề án cổ phần hóa. Trong 6 tháng đầu năm 2016 , đã cổ phần hóa 41 doanh nghiệp nhà nước (DNNN), bán phần vốn nhà nước thu về 3,2 nghìn tỷ đồng.
[xvi] Trong 6 tháng đầu năm, diện tích rừng bị chặt phá trái phép 558 ha; bị cháy 2.713 ha, tăng 2.051 ha so với cùng kỳ năm 2015. Số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng là 9.270 vụ.
[xvii] Hiện tượng El-Nino kéo dài nhất, mực nước hệ thống sông Cửu Long xuống thấp nhất, ở miền Bắc rét đậm rét hại nhất trong nhiều thập kỷ qua.
[xviii] Trên 12 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 37,1%; gần 19 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 4,2%; trên 5,5 nghìn doanh nghiệp giải thể, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2015. Đồng thời, có t rên 54 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 20% về số lượng và 51,5% về vốn.
[xix] Tổng hợp 52 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nợ trên 15 nghìn tỷ đồng.
[xx] Trung bình mỗi năm có hơn 2 nghìn trẻ em đuối nước.
[xxi] Các bộ, cơ quan ngang bộ còn nợ 59 thông tư và 06 thông tư liên tịch quy định chi tiết các Luật có hiệu lực từ 01/7/2016.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.