(HNM) - Để đủ điều kiện xác định và bàn giao 6 phần mộ liệt sĩ hiện an táng trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thân nhân, Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội công khai hồ sơ các liệt sĩ để các đơn vị, địa phương và thân nhân liệt sĩ được biết, theo dõi, phản hồi ý kiến (nếu có). Danh sách 6 liệt sĩ gồm:
1. Đồng chí Bế Xuân Ái; sinh tháng 10-1958; nguyên quán: Nà Tậu, Lê Lợi, Thạch An, Cao Bằng; nhập ngũ tháng 9-1976; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Hạ sĩ, chiến sĩ; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 20, Trung đoàn 567, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng; hy sinh ngày 15-5-1979; nơi hy sinh: Quân y viện 108; trường hợp hy sinh: Chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc; nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội (mộ số 65, khu D15). Thân nhân: Bố đẻ là Bế Cao Đảo, mẹ đẻ là Chu Thị Sâm.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 23-2-1984, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Văn Điển (xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội), đến Nghĩa trang Yên Kỳ (xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội), tọa độ (VN-2000): X 2346221; Y 537561; khu A17, mộ số 195, mộ xi măng tam cấp.
2. Đồng chí Nguyễn Văn Khuê; sinh năm 1956; nguyên quán: Yên Bình, Ý Yên, Hà Nam Ninh (trước đây); nhập ngũ năm 1975; chức vụ khi hy sinh: Tiểu đội trưởng; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 1, Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 2, Sư đoàn 9, Quân đoàn 4; hy sinh ngày 16-6-1978; nơi hy sinh: Quân y viện 105; trường hợp hy sinh: Chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, tại khu vực huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh; bị thương được đưa ra Quân y viện 105 điều trị rồi hy sinh. Nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Quân y viện 105. Thân nhân: Bố đẻ là Nguyễn Văn Thưởng.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 22-4-1982, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Quân y viện 105, khu mả Quy (thôn Thanh Vị, xã Thanh Mỹ, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội) đến Nghĩa trang Yên Kỳ (xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội); tọa độ (VN-2000): X 2346225; Y 537583; khu A17, mộ số 92, mộ xi măng tam cấp.
3. Đồng chí Đỗ Xuân Quảng; nguyên quán: Xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ ngày 8-3-1948; chức vụ khi hy sinh: Tiểu đội phó; đơn vị khi hy sinh: Trung đoàn 88, Sư đoàn 308, Quân đoàn 1; hy sinh ngày 1-5-1955; nơi hy sinh: Hà Nội; trường hợp hy sinh: Chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; nơi an táng ban đầu: Mộ 96, Nghĩa trang Hợp Thiện, thành phố Hà Nội. Thân nhân: Bố đẻ là Đỗ Ngọc Chánh, mẹ đẻ là Nguyễn Thị Duyến.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 28-6-1971, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Hợp Thiện (thành phố Hà Nội), tọa độ GPS thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng đến Nghĩa trang Yên Kỳ (xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội); tọa độ (VN-2000): X 2346080; Y 537518; khu D11, mộ số 41, mộ xi măng tam cấp.
4. Đồng chí Lê Cảnh Tuân; sinh năm: 1945; nguyên quán: Xã Yên Lễ, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ: Tháng 4-1963; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Thượng sĩ, Tiểu đội trưởng; đơn vị khi hy sinh: P2; hy sinh: 15-6-1968; nơi hy sinh: Mặt trận phía Nam; Trường hợp hy sinh: Chống Mỹ bảo vệ Tổ quốc; nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang mặt trận. Thân nhân, bố đẻ: Lê Cảnh Đạt; mẹ đẻ: Lê Thị Ro.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 23-2-1984, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Quân y viện 103 (trước đây thuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì), nay thuộc tổ dân phố 14, phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346230; Y 537569; khu A17, mộ số 248, mộ xi măng tam cấp.
5. Đồng chí Hoàng Hữu Mai, sinh năm: 1947; nguyên quán: Xóm Nam Xuân, xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ: Tháng 10-1964; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Chuẩn úy, Đại đội phó; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 6, Tiểu đoàn 1, Đoàn 251; hy sinh: 10-11-1973. Nơi hy sinh: Khoa A3, Quân y viện 108; Trường hợp hy sinh: Vết thương sọ não tái phát. Nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội), số mộ 216, khu A4. Thân nhân, bố đẻ: Hoàng Hữu Mơi; mẹ đẻ: Thái Thị Mơi.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 26-9-1979, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Văn Điển, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346214.; Y 537620; trên bia ghi là: Hoàng Mai; khu A15, mộ số 356, mộ xi măng tam cấp.
6. Đồng chí Nguyễn Viết Chỉ, sinh năm: 1939; nguyên quán: Xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ: Tháng 2-1958; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Binh nhất, Chiến sĩ; đơn vị khi hy sinh: Trung đoàn 4, Sư đoàn 312; hy sinh: 23-11-1958; nơi hy sinh: Quân y viện 108; trường hợp hy sinh: Tham gia chiến đấu tại chiến trường C, Lào, bị thương chuyển về Quân y viện 108 điều trị và hy sinh; nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội). Thân nhân, bố đẻ: Nguyễn Viết Uy; mẹ đẻ: Nguyễn Thị Miên.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 16-9-1971, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Văn Điển, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346065; Y 537535; khu D8, mộ số 469, mộ ốp gạch trắng, xây công đức.
Từ những thông tin trên, đơn vị, địa phương, thân nhân liệt sĩ có phản hồi liên quan đến các phần mộ liệt sĩ, xin gửi về Thượng tá Nguyễn Đình Trung, điện thoại: 0972.345672, cán bộ Phòng Chính sách, Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, số 8 Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hoặc chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.