Lũy kế giải ngân vốn đầu tư toàn Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội đến nay đạt khoảng 11.397 tỷ đồng/15.496,7 tỷ đồng tổng nguồn vốn đã bố trí (khoảng 74%).
Giải phóng mặt bằng đạt 94%
Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô có chiều dài 112,8km, đi qua địa phận thành phố Hà Nội, các tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh; tổng mức đầu tư khoảng 85.813 tỷ đồng.
Dự án được chia thành 7 dự án thành phần gồm 3 dự án thực hiện giải phóng mặt bằng, 3 dự án xây dựng đường song hành (đường đô thị) theo hình thức đầu tư công và một dự án đường cao tốc theo phương thức đối tác công – tư (PPP).
Theo báo cáo của Bộ Giao thông Vận tải, đối với 3 dự án thành phần thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đến nay, tổng diện tích đất đã thu hồi khoảng 1.305,9/1.390ha (đạt 94%), trong đó trong đó thành phố Hà Nội đã thu hồi 763,8/791ha (đạt 96,5%), Hưng Yên đã thu hồi 195,6/230,2ha (đạt 85%), Bắc Ninh đã thu hồi 346,5/369ha (đạt 93,8%).
Ngoài ra, dự án thành phần này đã hoàn thành xây dựng 1/35 khu tái định cư, đang triển khai thi công 16 khu.
Với 3 dự án thành phần xây dựng đường song hành gồm Dự án thành phần 2.1 (với 4 gói thầu) thành phố Hà Nội đã lựa chọn nhà thầu thi công, tiến hành khởi công ngày 25-6-2023. Trên hiện trường đang triển khai 32 mũi thi công, hiện đang thi công lớp đất hữu cơ, đắp nền một số phân đoạn, triển khai xử lý đất yếu tại các vị trí có mặt bằng sạch; thi công cọc khoan nhồi và đúc dầm các công trình cầu vượt sông, kênh, mương; sản lượng thi công khoảng 375,3/4.691 tỷ đồng (đạt 8% giá trị hợp đồng).
Dự án thành phần 2.2 tỉnh Hưng Yên đã lựa chọn nhà thầu thi công, khởi công dự án ngày 22-11-2023. Trên hiện trường đang triển khai 3 mũi thi công, hiện đang triển khai đào nền một số phân đoạn, sản lượng thi công khoảng 5/1.253,6 tỷ đồng (đạt 0,4% giá trị hợp đồng).
Riêng Dự án thành phần 2.3 tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt thiết kế, dự toán cả 3 gói thầu, có 1 gói thầu đã hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp và khởi công vào ngày 18-12-2023; 1 gói thầu đang hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu; gói thầu còn lại đang tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp theo Luật Đấu thầu mới.
Trên hiện trường Dự án thành phần 2.3 đang triển khai 4 mũi thi công, chủ yếu thi công lớp đất hữu cơ, đắp nền một số phân đoạn và xây dựng đường công vụ, sản lượng thi công khoảng 13/1.253 tỷ đồng (đạt 1,1% giá trị hợp đồng).
Dự án thành phần 3 (đường cao tốc) đầu tư theo phương thức PPP, chiều dài khoảng 112,8km (Hà Nội 58,2km, Hưng Yên 19,3km, Bắc Ninh 35,3km) sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 56.536 tỷ đồng, UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 6479/QĐ-UBND ngày 20-12-2023, hiện đang triển khai các bước tiếp theo.
Hà Nội: Cơ bản đáp ứng nhu cầu cát san lấp, đắp nền
Về nguồn vật liệu, các dự án thành phần do thành phố Hà Nội làm cơ quan chủ quản cần vật liệu đắp nền khoảng 7,4 triệu m3, trong đó đất đắp khoảng 1,87 triệu m3; cát đắp khoảng 5,53 triệu m3. Về cơ bản, vật liệu cát san lấp, đắp nền trên địa bàn Hà Nội đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện dự án.
Với Dự án thành phần 2.2 (Hưng Yên là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 0,96 triệu m3, bao gồm 0,25 triệu m3 đất đắp, 0,72 triệu m3 cát đắp. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh không có mỏ đất đắp nền, dự kiến sẽ khai thác tại tỉnh Hải Dương. Riêng cát đắp nền theo số liệu khảo sát, các mỏ trên địa bàn địa phương có trữ lượng khoảng 1,6 triệu m3 nên cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
Dự án thành phần 2.3 (Bắc Ninh là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 3,95 triệu m3, bao gồm 3,1 triệu m3 đất đắp và 0,85 triệu m3 cát đắp. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh không có mỏ vật liệu xây dựng thông thường (đất, cát, đá), phải khai thác tại các mỏ của địa phương lân cận như Lạng Sơn, Hải Dương, Bắc Giang...
Về công tác bố trí vốn và giải ngân, tổng số vốn đã bố trí cho Dự án đến nay đạt khoảng 15.496,7 tỷ đồng. Lũy kế giải ngân vốn đầu tư đến nay đạt khoảng 11.397 tỷ đồng/15.496,7 tỷ đồng vốn đã bố trí (khoảng 74%).
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.