(HNM) - Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BTP ngày 5-9-2022, quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Theo Điều 2 của Thông tư, hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý hạng I - Mã số: V02.01.00; trợ giúp viên pháp lý hạng II - Mã số: V02.01.01; trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02. Điều 4 của Thông tư quy định tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức trợ giúp viên pháp lý như sau: Có bằng cử nhân luật trở lên; có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư...
Ngoài ra, chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19-2-2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00); chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78); chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
Thông tư số 05/2022/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20-10-2022 và thay thế Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BTP-BNV ngày 23-6-2016.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.