Đề nghị quý báo cho biết quy định hiện hành như thế nào về điều kiện, căn cứ và thủ tục để xác định người có công với cách mạng hoạt động từ trước năm 1945? Minh Hoàng (Thạch Thất, Hà Nội)
Đề nghị quý báo cho biết quy định hiện hành như thế nào về điều kiện, căn cứ và thủ tục để xác định người có công với cách mạng hoạt động từ trước năm 1945?
Minh Hoàng (Thạch Thất, Hà Nội)
Thạc sỹ, luật sư Quản Văn Minh (Công ty Luật số 5 - quốc gia, website: www.luatsuvietnam.vn) trả lời:
- Điều 5, Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9-4-2013 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 1-6-2013) quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định những người có đủ điều kiện sau đây được xem xét xác nhận là người hoạt động cách mạng (HĐCM) trước ngày 1-1-1945: Tham gia HĐCM trước ngày 1-1-1945; Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19-8-1945, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TƯ ngày 24-12-1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm và Thông tri số 07-TT/TC ngày 21-3-1979 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối với người HĐCM trước ngày 19-8-1945. Không xác nhận đối với trường hợp bị khai trừ khỏi Đảng.
Khoản 2, Điều 6, Nghị định 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định người HĐCM đã hy sinh, từ trần từ ngày 30-6-1999 trở về trước thì căn cứ một trong các giấy tờ sau có ghi nhận thời gian tham gia HĐCM: Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý; Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TƯ ngày 1-3-1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III); Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TƯ ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975; Hồ sơ của người đã được khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; Hồ sơ liệt sĩ; Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và đã xuất bản; Hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
Theo Điều 7, Nghị định 31/2013/NĐ-CP, trường hợp người HĐCM đã từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai kèm theo biên bản ủy quyền và gửi cùng một trong các giấy tờ, tài liệu nêu trên tới các cơ quan sau để công nhận: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người HĐCM thuộc cấp ủy địa phương quản lý; Ban đảng, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người HĐCM thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý; Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định đối với người HĐCM thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định đối với người HĐCM thuộc Công an nhân dân.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.