Vừa qua tôi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng bị từ chối với lý do tên doanh nghiệp không được đặt đúng với nguyên tắc đặt tên và nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký. Vậy pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Nguyễn Hải
Vừa qua tôi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng bị từ chối với lý do tên doanh nghiệp không được đặt đúng với nguyên tắc đặt tên và nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký. Vậy pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Nguyễn Hải
Luật sư Vũ Thái Hà
(Công ty Luật TNHH YouMe, website: www.youmevietnam.com) trả lời:
Nguyên tắc đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và có hai thành tố. Thứ nhất, loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN và thứ hai là tên riêng của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp không được có thành tố ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư mà doanh nghiệp không đăng ký ngành, nghề hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó. Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc (trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể), đồng thời tên doanh nghiệp không được bao gồm tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó). Mặt khác, tên doanh nghiệp cũng không được có các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Dưới đây là một số trường hợp bị coi là nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký: Đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký; tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu "&"; ký hiệu "-" ; chữ "và"; tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã đăng ký; tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đã đăng ký; tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký; tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước, hoặc "mới" ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký; tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ "miền Bắc", "miền Nam" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự... (Điều 15 Nghị định 43/2010/NĐ-CP).
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.