(HNMĐT) - Năm Đinh Hợi là năm con lợn (hay còn gọi là con heo) - Một trong nhưng loài lục súc được chăn nuôi nhiều ở Việt Nam và trên Thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết hết tất cả các giống lợn, hay những thuật từ về lợn. Bài viết dưới đây có thể sẽ bổ sung thêm một phần kiến thức về con lợn cho bạn đọc.
Lợn nái hậu bị
1.Lợn rừng: Là lợn hoang dã, sống trong rừng Việt Nam, khi còn nhỏ , có nhiều sọc dưa, ăn củ mì, lá cây, côn trùng và các động vật nhỏ ( ếch, nhái, ốc sên…). Da lợn rừng dầy, thường có lỗ chân lông to, tạo thành những hình tam giác. Thịt lợn rừng chắc thịt, ăn đậm đà, ngon và bổ.
3.Lợn Mường khương (hay còn gọi là lợn Mường): Là giống Lợn địa phương của dân tộc Mường ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Thân hình nhỏ, trọng lượng của lợn trưởng thành chỉ khoảng 70kg, nhưng lại có nhiều thịt nạc, thường được thả rông ở các thôn bản. Tính ăn tạp, lại được nuôi thả rông nên hay có nhiều loại ký sinh trùng trong cơ thể.
4.Lợn Ỉ: Là 1 trong những giống lợn ở Đồng bằng Bắc Bộ, trọng lượng tối đa chỉ 50-60kg. Lợn có mõm ngắn, tai nhỏ, màu đen. Lợn cái khi nuôi con rất dữ (còn gọi là lợn hộc). Thịt ngon, nhiều mỡ và mỡ rất ngon.Thịt lợn ỉ dùng để gói bánh trưng ngày Tết thì tuyệt vời. Một số khách nước ngoài thường sang Việt nam mua Lợn ỉ về làm lợn cảnh. Lợn Ỉ tại Việt nam ngày càng hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng.
6.Lợn Thuộc nhiêu: Là giống lợn địa phương của miền Nam Việt Nam, thường được nuôi ở các vùng miền Tây Nam Bộ như Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau. Lợn Thuộc nhiêu lông xù màu đen, nhanh nhẹn, thịt chắc, dễ nuôi.
8.Lợn sề: Là lợn nái nuôi con qua nhiều lứa, thường là những con nái đẻ nhiều con, nuôi con khéo, được chủ khai thác nhiều năm, đến mức lưng võng, bụng sệ, chân toè ra cả 4 ngón chạm xuống nền, bờm gáy dựng ngược, thậm chícó nhiều nốt chai sần trên người. Khái niệm lợn sề được dung chỉ cho những con lợn nái già, xấu và hung dữ.
10.Lợn cắp nách : Chính là lợn mọi, lợn mán, hay lợn dân tộc được bà con dân tộc "cắp nách" xuống chợ để bán, hoặc đổi lấy hang hoá. Hiện nay các nhà hàng đặc sản thường mua từ 200.000đ-300.000đ/con để làm thực đơn cho khách, nhất là dùng để làm món thịt quay.
12.Lợn Landrad: Cũng là giống lợn của Anh, năng suất cao. Đây là giống lợn hướng nạc (tỷ lệ thịt nạc cao) có lông màu trắng. Trọng lượng xuất chuồng bình quân đạt 1 - 1,2 tạ/con. Lợn được nuôi theo quy trình chăn nuôi công nghiệp ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai...
13.Lợn Đại bạch: Là giống lợn của Nga được nhập vào Việt Nam từ thập kỷ 60 - 70 để tăng năng suất. Trọng lượng xuất chuồng thường trên, dưới 100kg, màu trắng, tai đứng. Tuy nhiên, thịt lợn không được ngon như các giống lơn của Việt Nam.
15.Lợn nái Kiểm định: Là Lợn cái choai (cỡ 20-25 kg/con) được lựa chọn trong đàn đểchuẩn bị làm nái.
16.Lợn hậu bị: Là lợn nái kiểm định được tuyển chọn lần 2 để vào vòng trong. Những nái hậu bị sẽ được chăm sóc để chuẩn bị thay thế cho đàn nái già.
18.Lợn gạo: Là lợn ăn phải đốt sán dây (Taenia Solium) của người, ấu trùng sán( Cystycescus) sống trong cơ của lợn( nhiều nhất là trong các cơ nhai, cơ lưỡi, cơ vận động nhiều….) dạng như hạt gạo. Những lợn này rất nguy hiểm, nếu người ăn phải lợn gạo sẽ bị bệnh sán dây.
19.Lợn Nghệ: Là lợn bị bệnh xoắn khuẩn(Leptospirosis); trùng này hình lò so gây viêm gan, phá máu… làm dịch mật thấm vào cơ gây chứng hoàng đản. Mỡ của lợn nghệ thường có màu vàng.
Quang Anh
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.