Theo chính sách tín dụng mới của Nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, kể từ ngày 1/6/2010, cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có thể được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng.
Chính sách tín dụng mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân vay vốn phát triển sản xuất - Ảnh minh họa. |
Theo chính sách tín dụng mới của Nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, kể từ ngày 1/6/2010, cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có thể được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng.
Cũng với hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn được xem xét cho vay tối đa đến 200 triệu đồng; hợp tác xã, chủ trang trại được xem xét cho vay tối đa đến 500 triệu đồng.
Các đối tượng trên phải nộp GCN quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp GCN quyền sử dụng đất) hoặc được UBND cấp xã xác nhận chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Theo đó, Chính phủ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trên diện rộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách cụ thể khác trong từng thời kỳ.
Đối tượng áp dụng chính sách này gồm các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (các tổ chức tín dụng (TCTD), tổ chức tài chính quy mô nhỏ; các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước) và các tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Cho vay tín chấp
Nghị định quy định 8 lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: 1. Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệ; 2. Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; 3. Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; 4. Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; 5. Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản 6. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn 7. Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn; 8. Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ. |
Về cơ chế bảo đảm tiền vay, Nghị định quy định, TCTD được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Đồng thời, TCTD quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Ngoài ra, TCTD xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành.
Lãi suất cho vay
Những khoản cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn của các TCTD do Chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân khác ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Còn các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ. Trong trường hợp này, lãi suất cho vay theo mức lãi suất do Chính phủ quy định.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định, TCTD có chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm nhằm hạn chế rủi ro đối với TCTD.
Khoanh nợ không tính lãi trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh
Về thời hạn cho vay, căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp.
Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho TCTD do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh...), TCTD được xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng hạn.
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông báo của cấp có thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, không có khả năng trả nợ. TCTD cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa phương. Thời gian khoanh nợ tối đa 2 năm và số lãi TCTD đã khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của TCTD.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.