Luật Phòng, chống tham nhũng quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong việc báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng như thế nào? Nếu không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng thì bị xử lý như thế nào? Nguyễn Năng An (Phường Phúc Xá, quận Ba Đình)
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong việc báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng như thế nào? Nếu không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng thì bị xử lý như thế nào?
Nguyễn Năng An (Phường Phúc Xá, quận Ba Đình)
Trả lời:
Điều 38 và Điều 39 của Luật Phòng, chống tham nhũng quy định nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng như sau:
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo có người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng vào bảo vệ người báo cáo.
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.