(HNM) - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp (DN), tôi được Phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu đổi tên công ty mấy lần vẫn chưa đạt. Tên riêng cho người kinh doanh tự lựa chọn theo ý muốn và phù hợp ngành nghề kinh doanh, sao lại gây phiền hà? -
Trịnh Đức Khánh(huyện Gia Lâm, Hà Nội)
Trả lời:
Đúng là tên DN do chủ DN hoặc các thành viên trong Ban giám đốc tự quyết định và chọn lựa. Nhưng để tránh tình trạng trùng tên và gây nhầm lẫn giữa các đơn vị kinh doanh, Luật DN và các văn bản hướng dẫn thực thi luật này cũng đã có những quy định chi tiết:
Điều 42 Luật DN định nghĩa về tên trùng và tên gây nhầm lẫn:
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của DN đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được đọc giống như tên DN đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của DN đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của DN đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký;
d) Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của DN đó;
đ) Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu "&", ".", "+", "-", "_";
e) Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc "mới" ngay sau hoặc trước tên riêng của DN đã đăng ký;
g) Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ "miền Bắc", "miền Nam", "miền Trung", "miền Tây", "miền Đông" hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về khái niệm này:
1. Người thành lập DN hoặc DN không được đặt tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của DN khác đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố DN bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các DN đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật DN;
b) Tên riêng của DN trùng với tên riêng của DN đã đăng ký.
3. Tên DN viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký. Tên viết tắt của DN không được trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố DN bị phá sản.
4. Các DN hoạt động theo giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên DN đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên DN hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên DN.
(*) Không sao chép dưới mọi hình thức khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Báo Hànộimới.