Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn, Sử, Tiếng Anh

Giáo dục - Ngày đăng : 08:45, 10/06/2005

Đề I

Đáp án: Môn Văn

I. Hướng dẫn chung

Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc trưng của môn Văn và tính chất của đề thi, giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Bản hướng dẫn chấm chỉ xác định yêu cầu cơ bản, trên cơ sở đó, người chấm cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm. Những bài viết có cảm xúc và sáng tạo cần được khuyến khích.

Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn quy định (đối với từng phần).

Việc chi tiết hóa thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải bảo đảm không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong Hội đồng chấm thi.

Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn điểm thi, theo nguyên tắc: điểm toàn bài được làm tròn đến 0,5 điểm (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm)

II. Đáp án và thang điểm:

Đề 1

Câu 1:

Học sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau đây:

- Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn học nghề hàng hải với mơ ước được mở mang tầm nhìn: học nghề khai khoáng với nguyện vọng làm giàu cho Tổ quốc; học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo.

- Lỗ Tấn chuyển sang hoạt động văn nghệ vì mục đích: dùng ngòi bút phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương chạy chữa, đưa dân tộc thoát khỏi tình trạng u mê, tăm tối, nô lệ.

- Những tác phẩm của Lỗ Tấn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới, Cỏ dại, Nấm mồ... Học sinh chỉ cần nêu chính xác 3 tác phẩm (hoặc 3 truyện cụ thể như A.Q chính truyện, Cố hương, Thuốc...).

Cho 2 điểm khi: Trình bày đủ các yêu cầu nêu trên, diễn đạt tốt.

Cho 1 điểm khi: Trình bày được khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý nhưng diễn đạt còn hạn chế.

Câu 2:

1. Yêu cầu về kỹ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận kiểu bài phân tích tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở nắm chắc cốt truyện, cuộc đời, số phận các nhân vật trong Vợ chồng A Phủ, học sinh phải chỉ ra và phân tích được giá trị nhân đạo của tác phẩm với các nội dung cơ bản sau:

- Cảm thông với nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc trong xã hội cũ, lên án sự áp bức tàn bạo của giai cấp thống trị mà đại diện là cha con thống lý Pá Tra.

- Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ, thấy được người nông dân miền núi mặc dù đè nén áp bức nặng nề nhưng vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, khao khát tình yêu, hạnh phúc, tự do.

- Tin tưởng vào sức mạnh quật khởi, tinh thần đấu tranh để tự giải phóng của họ.

3. Các mức điểm cụ thể như sau:

* Điểm 8: đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót không đáng kể.

* Điểm 6: hiểu đề, hướng khai thác hợp lý. Đáp ứng được tương đối tốt các yêu cầu về kiến thức. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.

* Điểm 4: tỏ ra hiểu đề bài, nắm được nội dung tác phẩm. Trình bày được khoảng một nửa số ý trong phần 2 (yêu cầu về kiến thức). Biết cách phân tích tuy còn lúng túng, diễn đạt thoát ý nhưng văn viết chưa thật trôi chảy.

* Điểm 2: phân tích quá sơ sài hoặc không gắn với yêu cầu của đề bài. Văn viết quá kém, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết cẩu thả.

* Điểm 0: sai lạc hoàn toàn về nội dung, phương pháp.

Đề II

Câu 1:

Học sinh phải trình bày những ý cơ bản sau đây:

- Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): là niềm hân hoan của một tâm hồn trẻ gặp ánh sáng lý tưởng, tìm thấy lẽ sống.

- Tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954): phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc, phát hiện vẻ đẹp của nhân dân, thể hiện những tình cảm lớn của con người Việt Nam mà bao trùm là lòng yêu nước.

- Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ngợi ca Đảng, Bác Hồ; cổ vũ cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà; khẳng định tình cảm quốc tế vô sản...

- Tập thơ Ra trận (1962 - 1971), Máu và hoa (1972 - 1977): là khúc ca ra trận; là lời ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.

Cho 2 điểm khi trình bày đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

Cho 1 điểm khi trình bày được khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý nhưng diễn đạt còn hạn chế.

Câu 2:

Học sinh phải trình bày những ý cơ bản sau đây:

- Việc thay đổi nhan đề: theo lời kể của Nam Cao trong Nhật ký ở rừng, lúc đầu tác phẩm có tên là Tiên sư thằng Tào Tháo, nhưng sau đó nhà văn đổi lại là Đôi mắt. Vì ông thấy vấn đề quan trọng hơn hết lúc bấy giờ là cách nhìn đời, nhìn người của văn nghệ sĩ kháng chiến. Tiên sư thằng Tào Tháo chưa thể hiện được ý đồ nghệ thuật này.

- ý nghĩa của nhan đề Đôi mắt: từ sự đối lập hai cách nhìn của văn sĩ Hoàng và văn sĩ Độ đối với người nông dân và cuộc kháng chiến, Nam Cao đặt ra vấn đề có ý nghĩa thời sự là người nghệ sĩ cách mạng cần thiết phải có một nhận thức đúng đắn, một quan điểm, lập trường mới để đáp ứng những yêu cầu của nền văn nghệ mới.

Cho 2 điểm khi trình bày đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

Cho 1 điểm khi trình bày được khoảng một nửa số ý, diễn đạt tốt; hoặc đủ ý nhưng diễn đạt còn hạn chế.

Câu 3:

1. Yêu cầu về kỹ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích hình tượng nghệ thuật trong một đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, học sinh biết phát hiện, phân tích những đặc sắc nghệ thuật để làm nổi bật hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ.

a) Về nghệ thuật:

- Sự kết hợp hài hòa giữa hai bút pháp hiện thực và lãng mạn hình ảnh gợi cảm, gây ấn tượng sâu sắc.

- Sử dụng nhiều từ Hán Việt; giọng thơ gân guốc, chắc khỏe, giàu nhạc tính; ngôn ngữ tạo hình độc đáo...

b) Về nội dung:

Đoạn thơ khắc họa hình ảnh những người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và bi tráng.

- Khí phách oai phong, lẫm liệt, sức mạnh phi thường bên trong hình hài tiều tụy.

- Tâm hồn trẻ trung, hào hoa, lãng mạn.

- Tinh thần xả thân vì lý tưởng, sự hy sinh cao cả được Tổ quốc ngưỡng vọng.

3. Các mức điểm cụ thể như sau:

* Điểm 6: đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót không đáng kể.

* Điểm 4: hiểu đề, hướng khai thác hợp lý. Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu về kiến thức. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.

* Điểm 2: phân tích đoạn thơ quá sơ sài hoặc còn chung chung. Văn viết quá kém, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Chữ viết cẩu thả.

* Điểm 0: sai lạc hoàn toàn về nội dung, phương pháp.

Đáp án: Môn Lịch sử

I. Hướng dẫn chung

* Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nêu trong đáp án thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn quy định (đối với từng phần).

* Việc chi tiết hóa thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong Hội đồng chấm thi.

* Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản. Người chấm thi cân nhắc mức độ thí sinh đã làm được đối chiếu với yêu cầu của đề thi và hướng dẫn chấm mà cho điểm thích hợp.

* Phần trả lời của thí sinh phải đủ các ý, đúng chính tả, chữ viết rõ ràng thì mới cho điểm tối đa.

* Nếu bài làm có sai phạm về lập trường tư tưởng chính trị thì tùy mức độ mà trừ điểm cho thỏa đáng.

* Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn điểm thi, theo nguyên tắc: Điểm toán bài được làm tròn đến 0,5 điểm (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm).

II. Đáp án và thang điểm

Đề I

A - Lịch sử Việt Nam (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Trình bày hoàn cảnh ra đời...

* Thế giới (0,5 điểm)

Ngày 14-8-1945 Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, phe phát xít hoàn toàn thất bại. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

* Trong nước (1,5 điểm)

- Từ ngày 14-8 đến 28-8-1945, cuộc Tổng khởi nghĩa của nhân dân ta đã giành được chính quyền trên toàn quốc... Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền trong cả nước đã thật sự về tay nhân dân ta...

- Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Mặt trận Việt Minh tổ chức buổi lễ ra mắt Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra đời...

Câu 2 (3,0 điểm). Vì sao Đảng và Chính phủ quyết định...

* Đảng và Chính phủ quyết định phát động... (1,5 điểm)

- Sau Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946, ta thực hiện nghiêm chỉnh, nhân dân ta muốn hòa bình để xây dựng đất nước... Pháp đã bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích... Từ ngày 20 đến ngày 27-11-1946 quân Pháp chiếm đóng Hải Phòng, chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm lược miền Bắc.

- Từ đầu tháng 12-1946 quân Pháp liên tiếp gây xung đột với công an và tự vệ của ta... Ngày 17-12-1946 chúng bắn đại bác vào khu phố Hàng Bún chiếm trụ sở Bộ Tài chính và một số cơ quan khác của ta... Ngày 18-12-1946 thực dân Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta buộc ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng... Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường là cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do.

- Ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến... Đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến...

* Nội dung cơ bản lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1,0 điểm).

- Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến... “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”.

- Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta... “Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ !”.

- Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến... “Bất kỳ đàn ông đàn bà, bất kỳ người già người trẻ... hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc”.

- Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi... “Dù phải gian lao kháng chiến nhưng thắng lợi nhất định thuộc về ta”.

* ý nghĩa... (0,5 điểm)

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, giục giã và soi đường chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng dậy cứu nước....

Câu 3 (2,0 điểm). Trình bày nguyên nhân thắng lợi...

* Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1,5 điểm)

- Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo...

- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn... trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội...

- Miền Bắc XHCN được bảo vệ vững chắc, được xây dựng củng cố và không ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn...

- Tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung...

- Sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới...

* Nguyên nhân quan trọng nhất... Vì sao... (0,5 điểm)

- Trong những nguyên nhân trên, sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập tự chủ đúng đắn sáng tạo... là nguyên nhân quan trọng nhất.

Vì: Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác...

Nếu không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không thể có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

B. Lịch sử thế giới (3,0 điểm). Trình bày sự thành lập.

* Sự thành lập ASEAN (0,5 điểm)

- Thành lập tháng 8-1967 tại Băng Cốc (Thái Lan), với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po và Phi-líp-pin. Tên gọi: “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN).

* Mục tiêu của ASEAN (1,0 điểm)

- Xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực.

- Thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam Á.

Như vậy ASEAN là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á.

* Quá trình trở thành “ASEAN toàn Đông Nam Á” (1,0 điểm)

- Khi mới thành lập, ASEAN có 5 thành viên: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po và Phi-líp-pin. Ngày 7-1-1984 ASEAN kết nạp thêm Bru-nây. Tháng 2-1976, tại Hội nghị cấp cao ở Ba-li (In-đô-nê-xi-a), ASEAN tuyên bố mở rộng sự hợp tác giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á...

- Ngày 28-7-1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của ASEAN. Ngày 23-7-1997 ASEAN kết nạp thêm Lào và Mi-an-ma. Ngày 30-4-1999 Cam-pu-chia là thành viên thứ 10 của ASEAN. Trong tương lai, Đông Ti-mo cũng sẽ là thành viên của “Hiệp hội các nước Đông Nam Á”. Như vậy, ASEAN sẽ trở thành “ASEAN toàn Đông Nam Á”.

* Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN (0,5 điểm)

- Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước Đông Nam Á. Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ và văn hóa... để phát triển đất nước ta.

- Thách thức: Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế. Hòa nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội...

Đề II

A. Lịch sử Việt Nam (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Phân tích ý nghĩa lịch sử...

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỷ XX.

- Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng nước ta. Đối với giai cấp công nhân, Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

- Đối với cách mạng Việt Nam: Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây cách mạng nước ta thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Cũng từ đây cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.

Câu 2 (4,0 điểm). Trình bày phong trào “Đồng khởi” của nhân dân miền Nam...

a) Nguyên nhân bùng nổ: (1,5 điểm)

- Sự đàn áp, khủng bố tàn bạo của Mỹ-Diệm.

+ Trong những năm 1957-1959 Mỹ-Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”, ra đạo luật 10-59 (tháng 5-1959) lê máy chém khắp miền Nam giết hại những người vô tội... Nhân dân miền Nam vô cùng căm phẫn chế độ Mỹ-Diệm, không chịu được nữa phải đứng dậy đấu tranh...

+ Phong trào đấu tranh của quần chúng bị kẻ địch khủng bố đàn áp dữ dội, cách mạng bị tổn thất nặng nề... Nhưng Mỹ - Diệm không thể dập tắt được phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam... ngược lại đã làm nảy sinh thêm phong trào nổi dậy của quần chúng trở thành những cơn bão táp cách mạng.

- Nghị quyết 15 của Đảng đầu năm 1959:

Trung ương họp Hội nghị lần thứ 15 (đầu năm 1959) ra nghị quyết xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng nhân dân là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân...

Có Nghị quyết của Đảng soi sáng, phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam từng bước phát triển lên thành phong trào “Đồng khởi” có quy mô to lớn.

b) Những nét chính về diễn biến (1,0 điểm):

- Phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh, ở Bắc ái tháng 2-1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8-1959.

- Phong trào “Đồng khởi” đạt tới đỉnh cao bắt đầu từ tỉnh Bến Tre. Ngày 17-1-1960, nhân dân 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (Mỏ Cày) dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Bến Tre đã đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn... Cuộc nổi dậy đã lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và cả tỉnh Bến Tre. Từ Bến Tre, phong trào “Đồng khởi” như nước vỡ bờ lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung bộ...

c) Kết quả và ý nghĩa (1,5 điểm)

* Kết quả (0,5 điểm)

- Phong trào “Đồng khởi” đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị và hệ thống kìm kẹp của địch ở thôn xã, ở đó nhân dân đã giành được quyền làm chủ... ruộng đất của bọn địa chủ cường hào bị tịch thu đem chia cho dân nghèo...

- Từ phong trào “Đồng khởi” Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày 20-12-1960... ủy ban nhân dân tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân được hình thành...

* Ý nghĩa (1,0 điểm)

- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào những chính sách thực dân mới của Mỹ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm...

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công... cách mạng miền Nam từ đó phát triển lên thành cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải phóng dân tộc...

Câu 3 (1,0 điểm). Điền tên các chiến lược chiến tranh và tên các Tổng thống Mỹ

Thời gian

Tên các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ bị quân dân ta đánh bại

Tên các Tổng thống Mỹ thực hiện chiến lược đó

1961-1964

Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

Kennơđi, Giônxơn

1965-1968

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

Giônxơn

1969-1973

Chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh

Níchxơn

B. Lịch sử thế giới (3 điểm)

Như hướng dẫn ở đề I 

Đáp án môn: Tiếng Anh (hệ 3 năm)

I. Hướng dẫn chung

* Nếu thí sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án mà vẫn đúng thì cho đủ điểm như hướng dẫn quy định (đối với từng phần).

* Việc chi tiết hóa thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong hội đồng chấm thi.

* Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn điểm thi, theo nguyên tắc: Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,5 điểm (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm).

II. Đáp án và thang điểm

Câu I: Mỗi động từ đúng 0,25 điểm (0,25đ x 8 = 2 điểm)

1. lives / is living 2. works / is working 3. started 4. has written

5. has been 6. is 7. went

8. will return / is returning / is going to return

Câu II: Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25đ x 14 = 3,5 điểm)

1. C 2. D 3. A 4. B 5. C

6. B 7. A 8. D 9. D 10. B

11. D 12.B 13.A 14.C

Câu III: Mỗi câu hỏi hoặc trả lời đúng 0,25 điểm; chấp nhận câu trả lời ngắn. (0,25đ x 10 = 2,5 điểm)

1. Where and when was Isaac Newton born ?

(He was born) in a small village of Woolthorpe in England in 1642.

2. How old was he when his father died ?

(He was) fourteen.

3. What was he fond of when he was a boy ?

(He was fond of) poetry and mathematics.

4. What did he do at the age of twenty-two ?

He began studying the theory of gravitation

5. When did he die?

(He died) in 1727 / at the age of eight - five.

Câu IV. Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25 đ x 8 = 2 điểm)

1. The children enjoyed walking in the rain.

2. The living room is being painted now.

3. His brother doesn’t drive as/so carefully as he does / him.

4. It is not easy / It is difficult to learn Chinese.

5. The questions were so difficult that we could’nt answer all of them / them all / them.

6. If I knew her phone number, I could / would call her.

7. Unless you water these plants, they will die.

8. This job hasn’t been done.

Đáp án môn: Tiếng Anh (hệ 7 năm)

I. Hướng dẫn chung

* Nếu thí sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án mà vẫn đúng thì cho đủ điểm như hướng dẫn quy định (đối với từng phần).

* Việc chi tiết hóa thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong hội đồng chấm thi.

* Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn điểm thi, theo nguyên tắc: Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,5 điểm (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm).

II. Đáp án và thang điểm

Câu I: Mỗi động từ đúng 0,25 điểm (0,25đ x 6 = 1,5 điểm)

1. A 2. C 3. B 4. C 5. D 6. B

Câu II: Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25đ x 14 = 3,5 điểm)

1. D 2. C 3. A 4. B 5. D

6. A 7. B 8. C 9. B 10. C

11. B 12. D 13.C 14.A

Câu III: Mỗi từ đúng 0,25 điểm (0,25đ x 4 = 1 điểm)

1. resources 2. has 3. in 4. and

Câu IV. Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25 đ x 6 = 1,5 điểm)

1. true 2. false 3. false

4. true 5. true 6. false

Câu V: Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25 đ x 8 = 2 điểm)

1. Would you mind giving me a hand ?

2. If he didn’t speak so quickly, I could understand him.

3. In spite of taking a taxi / In spite of the fact that he took a taxi, he arrived late for the concert.

4. It is such a heavy suitcase that I can’t carry it.

5. He is said to be an excellent fooballer.

6. Mike doesn’t cook as/so welas Barbara (does)

7. She asked Tom how many Japanese students there were in his clas.

8. Julia started working for this company six yeas ago.

Câu VI: Mỗi câu đúng 0,25 điểm (0,25 đ x 2 = 0,5 điểm)

1. Conservation is / means the safeguarding and preservation of natural resources.

2. When a woman and a man are introduced, shaking hand is up to the woman.

HNM

ANHTHU