Từ ngày 1-1-2022, nhiều văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường có hiệu lực
Công nghệ - Ngày đăng : 16:28, 28/12/2021
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 với những đột phá
Từ ngày 1-1-2021, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều có hiệu lực. Luật này thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân.
So với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật mới có những điểm mang tính đột phá chính như: Lần đầu tiên, cộng đồng dân cư được quy định là một chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong các hoạt động bảo vệ môi trường; thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với dự án đầu tư theo các tiêu chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự án có công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường; cắt giảm thủ tục hành chính; đã định chế nội dung sức khỏe môi trường...
Đặc biệt, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ các thành phần môi trường, nhất là môi trường không khí, môi trường nước; thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách thức quản lý, ứng xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 lần đầu tiên chế định về thẩm quyền quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống nhất một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; phân cấp triệt để cho địa phương.
Đây cũng là lần đầu tiên Luật chế định cụ thể về kiểm toán môi trường nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý môi trường của doanh nghiệp; cụ thể hóa các quy định về ứng phó biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước; hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ di sản thiên nhiên phù hợp với pháp luật quốc tế về di sản thế giới, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế; tạo lập chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, phục hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên.
Hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi
Cũng từ ngày 1-1-2022, Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác có hiệu lực.
Theo đó, với chất thải chăn nuôi, cụ thể là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ, phải thu gom để xử lý theo quy định, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; vị trí tập trung chất thải rắn trong khuôn viên cơ sở chăn nuôi trang trại để xử lý phải xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước, khu vực kho thức ăn chăn nuôi.
Ngoài ra, xử lý chất thải chăn nuôi gồm việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và xử lý nước thải chăn nuôi. Cụ thể, chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng biện pháp ủ compost, biogas, chế phẩm sinh học... Nước thải chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng các biện pháp: Công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh...
Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế tối thiểu một lần một ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 0,5kg trong một ngày, chất thải lây nhiễm được thu gom với tần suất tối thiểu một lần một ngày, chất thải lây nhiễm sắc nhọn được thu gom tối thiểu là một lần một tháng.
Bên cạnh đó, đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ không quá 2 ngày trong điều kiện bình thường; trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 8 độ C, thời gian lưu giữ tối đa không quá 7 ngày. Đối với các cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo không có biện pháp xử lý phù hợp thì chất thải lây nhiễm sắc nhọn được lưu giữ an toàn trong bể bê tông trong khuôn viên cơ sở y tế sau khi đã xử lý tiệt khuẩn chất thải và phải có biển cảnh báo tại khu vực lưu giữ chất thải.
Ngoài ra, cơ sở y tế phải thực hiện các biện pháp để giảm thiểu phát sinh chất thải y tế, như: Mua sắm, lắp đặt, sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên, vật liệu phù hợp với nhu cầu sử dụng; đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động chuyên môn y tế; có biện pháp, lộ trình và thực hiện hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần...