Mức xử lý hành vi câu trộm điện
Xã hội - Ngày đăng : 06:20, 15/07/2014
Gần nhà tôi có một gia đình thường xuyên dùng sào nối dây câu móc lên lưới điện để dùng điện không mất tiền. Chúng tôi rất lo lắng vì hành vi này không chỉ gây mất an toàn đường dây truyền tải điện mà còn có thể xảy ra tai nạn, làm tổn hại tài sản và tính mạng của người dân xung quanh. Với vi phạm này cơ quan chức năng sẽ có xử lý như thế nào?
Nguyễn Tâm An (huyện Thạch Thất)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 9, Điều 12, Nghị định 134/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, những hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức có các mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kwh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kwh đến dưới 2.000kwh;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kwh đến dưới 4.500kwh;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kwh đến dưới 6.000kwh;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kwh đến dưới 8.500kwh;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kwh đến dưới 11.000kwh;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kwh đến dưới 13.500kwh;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kwh đến dưới 16.000kwh;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kwh đến dưới 18.000kwh;
k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kwh đến dưới 20.000kwh.
Đối với trường hợp trộm cắp điện từ 20.000kwh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại điểm k, khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, khoản 12 Điều này (buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại) và phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm.