Quy định xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa

Xã hội - Ngày đăng : 07:20, 05/10/2013

Xin hỏi quý báo, pháp luật về quản lý thuế quy định việc giải quyết trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa như thế nào? Nguyễn Thị Hồng Nhung

(Hai Bà Trưng - Hà Nội)

Thạc sĩ, luật sư Quản Văn Minh (Công ty Luật số 5 - quốc gia,
ĐT: 04.37622619 - 37622620; website: www.luatsuvietnam.vn) trả lời:

- Tại điều 29, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22-7-2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa như sau:

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi: a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 111, Luật Quản lý thuế; b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau: a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ; b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của điều này; c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Bộ luật Dân sự và quy định nêu trên. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ, thứ tự thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nêu tại quy định này. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện quy định này.