Công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan làm việc
Chính trị - Ngày đăng : 16:05, 09/08/2011
Một trong những quy định bổ sung tại Nghị định 68/2011/NĐ-CP là về các nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập. Trong đó nhấn mạnh người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.
Bên cạnh đó, việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định.
Công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên làm việc
Đặc biệt, Nghị định 68/2011/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung và quy định rõ về việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
Đó là, bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thường xuyên làm việc.
Thời gian công khai tối thiểu 30 ngày
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thời điểm công khai được thực hiện từ ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 của năm sau, nhưng phải đảm bảo thời gian công khai tối thiểu là 30 ngày.
Công khai tại hội nghị cử tri Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND
Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó. Thời điểm công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ban thường trực, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện công khai bản kê khai được quy định nêu trên còn phải công khai bản kê khai do tổ chức đó quy định.
Xử lý kỷ luật người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
Theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP trước đây, người bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ ngạch.
Tại Nghị định 68/2011/NĐ-CP, ngoài các hình thức xử lý kỷ luật nêu trên còn bổ sung hình thức kỷ luật giáng chức và cách chức (tùy theo tính chất, mức độ) đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.
Cụ thể, đối với công chức bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách; cảnh cáo, hạ bậc lương; giáng chức; cách chức.
Chậm kê khai, chậm tổ chức kê khai, chậm tổng hợp báo cáo kết quả minh bạch tài sản, thu nhập cũng bị xử lý kỷ luật
Cụ thể, người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng phải kê khai mà tổ chức việc kê khai chậm so với quy định của pháp luật; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai chậm so với thời hạn kê khai do người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị quy định; người có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm so với quy định về thời hạn tổng hợp, báo cáo do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị quy định thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương.
Nghị định 68/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/9/2011.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập gồm:
(Theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP) |