Khai thác sử dụng Vinasat-1: Giá cước linh hoạt, diện phủ sóng rộng

Xe++ - Ngày đăng : 07:45, 13/08/2008

(HNM) - Vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam (VINASAT-1) chính thức hoạt động từ cuối tháng 5-2008. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng vệ tinh này như thế nào? Giá thuê ra sao? Bao nhiêu khách hàng đăng ký khai thác?... vẫn là những vấn đề “nóng”. PV Báo Hànộimới đã có cuộc trao đổi với ông Lâm Quốc Cường, Phó Giám đốc Công ty Viễn thông quốc tế (VTI) xung quanh về vấn đề này...

Trạm điều khiển vệ tinh Vinasat Quế Dương. Ảnh: Huy Hùng- TTXVN

(HNM) - Vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam (VINASAT-1) chính thức hoạt động từ cuối tháng 5-2008. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng vệ tinh này như thế nào? Giá thuê ra sao? Bao nhiêu khách hàng đăng ký khai thác?... vẫn là những vấn đề “nóng”. PV Báo Hànộimới đã có cuộc trao đổi với ông Lâm Quốc Cường, Phó Giám đốc Công ty Viễn thông quốc tế (VTI) xung quanh về vấn đề này...

- Xin ông cho biết, VINASAT-1 đã được khai thác và sử dụng như thế nào, hiện có bao nhiêu khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ?

- Ngoài những khách hàng như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, chúng tôi đã phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) thực hiện phủ sóng thành công kênh truyền hình VTV1, VTV2, VTV3, VTV4 qua VINASAT-1. Sắp tới, VTV mở rộng kênh đến một số nước trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương qua VINASAT-1. Mặt khác, VTI đã chủ động thực hiện chuyển các kênh VSAT đang thuê dung lượng của vệ tinh nước ngoài sang sử dụng vệ tinh VINASAT-1 như các kênh ở đảo Trường Sa, giàn khoan ngoài biển... đáp ứng yêu cầu kinh doanh và phục vụ. VTI còn ký hợp đồng với VTV gần một nửa bộ phát đáp băng tần C (dành cho viễn thông) và đang đàm phán hợp đồng sử dụng một số bộ phát đáp trên băng tần Ku (dành cho truyền hình); ký hợp đồng với Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh để đơn vị này sử dụng 2 bộ phát đáp trên băng tần Ku. VTI cũng ký hợp đồng với Công ty Modec Managenment Services Pld Ltd (Nhật Bản) sử dụng 5 MHz dung lượng băng C phục vụ thông tin liên lạc giữa các tầu khai thác dầu ở vùng biển Việt Nam; ký biên bản ghi nhớ (MoU) với các khách hàng như Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Bình Dương, Đài Tiếng nói TP Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Viễn thông Toàn Cầu...

- Ngoài sử dụng trong nước, VTI đang hướng việc cho thuê kênh VINASAT-1 ra nước ngoài và kế hoạch này được triển khai đến đâu?

- Căn cứ vào vùng phủ sóng, VINASAT-1 có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng không chỉ ở khu vực Đông Nam Á, mà còn ở những thị trường lớn khác như Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc…, thậm chí còn phủ sóng đến vùng Hawaii (Mỹ). Mới đây, chúng tôi đã ký kết hợp đồng đào tạo với SES ASTRA (hãng khai thác vệ tinh của Luxembourg); ký kết MoU hợp tác kinh doanh và trao đổi lưu lượng với hãng khai thác vệ tinh ABS (Hồng Kông); ký kết MoU về việc làm đại lý bán lại băng tần vệ tinh VINASAT-1 với Universal Telecom Services (Mỹ); đàm phán MoU về việc khai thác kinh doanh và trao đổi lưu lượng với hãng khai thác vệ tinh Protostar (Xingapo)... Chúng tôi tiếp tục đàm phán với các đối tác nước ngoài về khả năng hợp tác kinh doanh dịch vụ vệ tinh tại thị trường châu Á-Thái Bình Dương, về khả năng cho thuê một số bộ phát đáp băng C tại Inđônêxia và Ấn Độ, đàm phán với Thaicom về khả năng cho thuê và hoán đổi dung lượng vệ tinh.

- Được biết, một số doanh nghiệp trong nước không thuê VINASAT-1, vì giá thành cao hơn so với giá thuê các vệ tinh của Thái Lan, Hồng Kông (Trung Quốc)... Ông có ý kiến gì về vấn đề này?

-Thông thường, chính sách giá cước dịch vụ vệ tinh của các nhà khai thác trên thế giới đều linh hoạt, dựa trên yêu cầu cụ thể của khách hàng về quy mô dịch vụ, thời hạn dịch vụ, yêu cầu kỹ thuật... Ở từng thị trường giá cước sẽ khác nhau. Chính sách giá cước dịch vụ vệ tinh VINASAT-1 cũng được xây dựng theo nguyên tắc như vậy, nên sẽ khó đưa ra mức so sánh cụ thể về giá. Giá thuê dịch vụ vệ tinh VINASAT-1 sẽ dựa trên cơ sở đàm phán với khách hàng theo từng thị trường có vùng phủ sóng của vệ tinh. VINASAT-1 mới được sản xuất với công nghệ tiên tiến, diện phủ sóng rộng sẽ là lợi thế cho chúng tôi khi đàm phán với khách hàng.

Việt Nga (thực hiện)

VANCHIEN